Chuyển Nhượng Đất Từ Cá Nhân Sang Công Ty, Doanh Nghiệp (Điều Kiện 2020)

#tuvanphaplydoanhnghiepacc #gianghuutai #thanhlapcongty #giayphepkinhdoanh #ketoanthue #atvstp #companyregistrationvietnam

chuyển nhượng đất từ cá nhân sang công ty, doanh nghiệp
chuyển nhượng đất từ cá nhân sang công ty, doanh nghiệp

Hiện nay vì nhiều mục đích khác nhau như phục vụ kinh doanh, mở rộng mô hình,… mà phát sinh ra việc chuyển nhượng đất giữa các chủ thể với nhau. Thực tế có rất nhiều hình thức chuyển nhượng đất nhưng hình thức được quan tâm nhất thời gian gần đây là chuyển nhượng đất từ cá nhân sang công ty, doanh nghiệp. Vậy với hình thức chuyển nhượng này, quy định của pháp luật ra sao? Để nắm rõ hơn, chúng ta cùng xem bài viết dưới đây.

1. Thế nào là chuyển nhượng đất ?

Chuyển nhượng đất là hành vi pháp lý của các chủ thể chuyển giao quyền và nghĩa vụ với đất cho chủ thể khác, chủ thể nhận chuyển nhượng trả tiền cho bên chuyển nhượng.

2. Điều kiện về các chủ thể chuyển nhượng đất từ cá nhân sang công ty, doanh nghiệp ?

Đối với chủ thể chuyển nhượng, theo Điều 168 Luật Đất đai 2013 người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có giấy xác nhận.

Đối với chủ thể nhận chuyển nhượng, theo Điều 169, Luật Đất đai 2013 quy định về nhận quyền sử dụng đất “Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 191 của này..”. Như vậy tổ chức kinh tế có quyền nhận chuyển nhượng quyền sử đất của chủ thể khác nếu không rơi vào Điều 191 Luật đất đai, cụ thể:

  • Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
  • Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 Luật đất đai và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật đất đai 2013;
  • Cụ thể trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 186 thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:
    • a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
    • b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật đất đai và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
    • c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.
  • Bên cạnh đó người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.
    • Đất không có tranh chấp;
    • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

4. Hồ sơ chuyển nhượng đất từ cá nhân sang công ty, doanh nghiệp

Để thực hiện chuyển quyền sử dụng đất từ các cá nhân sang Công ty, doanh nghiệp hồ sơ bao gồm:

  • Đơn đề nghị đăng ký biến động ;
  • Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa hai bên đã được công chứng;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đã cấp cho bên chuyển nhượng;
  • Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của bên nhận chuyển nhượng.

5. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có được chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay không?

  • Theo Khoản 1 Điều 191 Luật đất đai năm 2013 có quy định :“1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.” Do vậy doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
  • Việc chuyển nhượng đất từ cá nhân sang công ty, doanh nghiệp là hình thức chuyển nhượng đất khá phức tạp về mặt pháp lý lẫn thực tế trên nhiều mặt, điều này cần phối hợp chặt chẽ các bên. Các chủ thể thực hiện chuyển nhượng đất cần lưu ý về điều kiện chủ thể và các thủ tục hồ sơ để quá trình chuyển nhượng diễn ra nhanh chóng. Công ty cổ phần dịch vụ tư vấn ACC tự hào là doanh nghiệp uy tín có chuyên môn cao trong lĩnh vực này hiện nay.

Bài viết Chuyển Nhượng Đất Từ Cá Nhân Sang Công Ty, Doanh Nghiệp (Điều Kiện 2020) đã xuất hiện lần đầu tiên tại Tư Vấn Pháp Lý Doanh Nghiệp ACC.

Comments